Cấu trúc chính và nguyên lý làm việc của buồng thử Ozone

June 8, 2020

tin tức mới nhất của công ty về Cấu trúc chính và nguyên lý làm việc của buồng thử Ozone

The ozone in the atmosphere is very small, but it is the main factor of rubber cracking. Ôzôn trong khí quyển rất nhỏ, nhưng nó là yếu tố chính của nứt cao su. The Các buồng thử ozone mô phỏng và củng cố điều kiện ozone trong khí quyển, nghiên cứu hoạt động của ozone trên cao su và nhanh chóng xác định và đánh giá hiệu suất chống lão hóa ozone của cao su và hiệu quả bảo vệ chống ozon. Phương pháp hiệu quả bảo vệ, và sau đó thực hiện các biện pháp chống lão hóa hiệu quả để cải thiện tuổi thọ của sản phẩm cao su.

 

1. Cấu trúc chính của buồng thử Ozone


Một cửa sổ trong suốt được đặt ở vị trí hợp lý ở cửa để quan sát sự thay đổi của mẫu trong buồng khí hậu ozone. Cửa sổ quan sát sử dụng kính cường lực rỗng nhiều lớp và màng dẫn loại tấm dán bên trong, có ưu điểm là trong suốt, cách nhiệt và khó tạo ra sương giá.

 

Các thiết bị kiểm tra ozone adopts long-axis fan motor for agitation, using high and low temperature resistant stainless steel multi-wing impeller to achieve vertical convection diffusion cycle, so that the temperature in the laboratory is uniform and stable. sử dụng động cơ quạt trục dài để khuấy trộn, sử dụng cánh quạt đa cánh bằng thép không gỉ chịu nhiệt độ cao và nhiệt độ thấp để đạt được chu kỳ khuếch tán đối lưu dọc, để nhiệt độ trong phòng thí nghiệm đồng đều và ổn định. Easy to operate with no reaction door handles Dễ dàng hoạt động mà không có tay nắm cửa phản ứng

 

Bánh xe di chuyển PU cố định chất lượng cao được lắp đặt ở dưới cùng của máy, có thể dễ dàng di chuyển máy đến vị trí được chỉ định và cuối cùng là sửa bánh xe.

 

2. Nguyên lý làm việc của Phòng thử khu


The refrigeration cycle adopts reverse Carnot cycle, which consists of two isothermal processes and two adiabatic processes. Chu trình làm lạnh thông qua chu trình Carnot ngược, bao gồm hai quá trình đẳng nhiệt và hai quá trình đoạn nhiệt. The process is as follows: the refrigerant is adiabatically compressed to a higher pressure by the compressor, consuming power to increase the Quá trình này như sau: chất làm lạnh được nén một cách đáng tin cậy đến áp suất cao hơn bởi máy nén, tiêu thụ năng lượng để tăng nhiệt độ khí thải. . The refrigerant is then subjected to heat exchange via a medium such as a condenser to transfer heat to the surrounding medium. Chất làm lạnh sau đó được trao đổi nhiệt qua một môi trường như bình ngưng để truyền nhiệt sang môi trường xung quanh. After the refrigerant is adiabatically expanded by the shut-off valve, the temperature of the refrigerant is lowered. Sau khi chất làm lạnh được mở rộng đáng kể bằng van ngắt, nhiệt độ của chất làm lạnh được hạ xuống. Finally, the refrigerant absorbs heat from a higher temperature object by an evaporator or the like, and the temperature of the object to be cooled is lowered. Cuối cùng, chất làm lạnh hấp thụ nhiệt từ một vật thể có nhiệt độ cao hơn bằng thiết bị bay hơi hoặc tương tự, và nhiệt độ của vật thể được làm mát được hạ xuống. This cycle is repeated to achieve the purpose of cooling. Chu trình này được lặp đi lặp lại để đạt được mục đích làm mát. The design of the refrigeration system uses energy-regulating technology, an effective method that can ensure the effective adjustment of the energy consumption and cooling capacity of the refrigeration system under the normal operation of the refrigeration unit, so that the operating cost of the refrigeration system can drop to a more economical state. Thiết kế hệ thống lạnh sử dụng công nghệ điều tiết năng lượng, một phương pháp hiệu quả có thể đảm bảo điều chỉnh hiệu quả mức tiêu thụ năng lượng và khả năng làm mát của hệ thống lạnh dưới hoạt động bình thường của bộ phận làm lạnh, do đó chi phí vận hành của hệ thống lạnh có thể giảm xuống một trạng thái kinh tế hơn.

 

3. Giá trị thị trường của phòng thử Ozone


In recent years, the rubber industry has achieved a lot of development, and some sub-sectors have been steadily rising. Trong những năm gần đây, ngành cao su đã đạt được rất nhiều sự phát triển và một số phân ngành đã tăng đều đặn. Among them, the new rubber sub-sectors are developing rapidly. Trong số đó, các phân ngành cao su mới đang phát triển nhanh chóng. Plastic rubber toys, rubber gloves, tapes and other products bring a lot of happiness and convenience to our lives. Đồ chơi bằng cao su nhựa, găng tay cao su, băng keo và các sản phẩm khác mang lại rất nhiều hạnh phúc và thuận tiện cho cuộc sống của chúng ta. Rubber not only provides people with daily life products, medical products and other light industrial rubber products that are indispensable for daily life, but also provides various rubber production equipment or rubber parts to mining, transportation, construction, machinery, electronic, etc. However, there is a problem here: If there are problems with the quality and performance of so many rubber products in our lives, how much loss will it bring to people? Cao su không chỉ cung cấp cho mọi người các sản phẩm sinh hoạt hàng ngày, các sản phẩm y tế và các sản phẩm cao su công nghiệp nhẹ khác không thể thiếu cho cuộc sống hàng ngày mà còn cung cấp nhiều thiết bị sản xuất cao su hoặc các bộ phận cao su để khai thác, vận chuyển, xây dựng, máy móc, điện tử, v.v. Có một vấn đề ở đây: Nếu có vấn đề với chất lượng và hiệu suất của rất nhiều sản phẩm cao su trong cuộc sống của chúng ta, nó sẽ mang lại bao nhiêu tổn thất cho mọi người?

 

Nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, khí quyển,etc., will cause problems in rubber. vv, sẽ gây ra vấn đề trong cao su. The destruction of materials by temperature and moisture have been concerned by humans. Sự phá hủy vật liệu theo nhiệt độ và độ ẩm đã được con người quan tâm. Various corrosive gases caused by increasingly developed industries are discharged in the air, such as ozone, its destructiveness is a very serious test for materials or products, which can cause cracking, degradation, chalking, hardening and other damage to rubber products. Các loại khí ăn mòn khác nhau gây ra bởi các ngành công nghiệp ngày càng phát triển được thải ra trong không khí, chẳng hạn như ozone, tính phá hủy của nó là một thử nghiệm rất nghiêm trọng đối với các vật liệu hoặc sản phẩm, có thể gây nứt, xuống cấp, đánh bóng, làm cứng và làm hỏng các sản phẩm cao su khác. With the development of industry, the use of ozone climatic tests will increase. Với sự phát triển của công nghiệp, việc sử dụng các bài kiểm tra khí hậu ozone sẽ tăng lên. Nowadays, the ozone climatic test chamber can be used in rubber products such as Ngày nay, buồng thử khí hậu ozone có thể được sử dụng trong các sản phẩm cao su như cao su lưu hóa, Cao su nhiệt dẻo, cable insulation sheath and other products. , vỏ cách điện cáp và các sản phẩm khác. It provides a solid scientific foundation for humans to select and improve new materials. Nó cung cấp một nền tảng khoa học vững chắc cho con người để lựa chọn và cải tiến các vật liệu mới.

 

Do đó, giá trị thị trường của buồng thử ozone được cải thiện cùng với sự phát triển của ngành, triển vọng ứng dụng của nó sẽ rất rộng, và sẽ đóng góp lớn cho con người.

tin tức mới nhất của công ty về Cấu trúc chính và nguyên lý làm việc của buồng thử Ozone  0